Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa giúp cho nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể với hàng loạt các khu công nghiệp đã ra đời. Rất nhiều nhà máy chế biến tinh bột mì với công nghệ hiện đại được xây dựng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu của sản phẩm tinh bột mì, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
pH
–
4,2-5,1
COD
Mg/l
2500-17000
BOD5
2120-14750
SS
120-3000
N-NH3
136-300
N-NO2
0-0,2
N-NO3
0,5-0,8
Tổng N
250-450
Tổng P
4-70
CN–
2-75
SO42-
52-65
Qua bảng tình chất trên, ta thấy nước thải tinh bột mì chứa thành phần các hữu cơ, các chỉ tiêu BOD, N, P, SS vượt tiêu chuẩn rất nhiều lần.
Đặc biệt trong nước thải tinh bột mì có chứa thành phần Cyanua- là chất độc bất lợi trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. vì thế cần phải loại bỏ CN– trước khi đi vào xử lý sinh học.
– Hầm ủ Biogas: xử lý các hợp chất hữu cơ với nồng độ ô nhiễm cao giảm bớt áp lực cho các công trình phía sau, thu hồi khí Biogas làm nhiên liệu đốt khuôn, chạy lò hơi, đun nấu, phát điện.
– Bể điều hòa: hòa trộn các loại nước thải, điều hòa nồng độ ô nhiễm, ổn định lưu lượng cho công trình xử lý sinh học.
– Bể sinh học thiếu khí: vi sinh vật thiếu khí loại bỏ khử triệt để Nitrat (quá trình khử nitrat : NO3– ®N2) và khử một phần COD, BOD.
– Bể sinh học hiếu khí: vi sinh vật hiếu khí khử toàn bộ lượng COD, BOD còn lại và chuyển hóa toàn bộ amoni thành Nitrat (sẽ được khử tại bể sinh học thiếu khí).
– Bể lắng sinh học: Toàn bộ lượng cặn lơ lửng sẽ được loại bỏ bằng quá trình lắng trọng lực.
– Bể khử trùng: Nước thải sau xử lý được thu tại máng răng cưa về bể khử trùng để xử lý toàn bộ các vi sinh bệnh gây bệnh trong dòng thải.